I. SỰ HÌNH THÀNH NGÀY PHÁP LUẬT
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò quan trọng đặc biệt, vừa là công cụ quản lý nhànước hữu hiệu, vừa tạo hành lang pháp lý an toàn, tin cậy, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò của pháp luật là một tất yếu khách quan.Ngày Pháp luật thực chất là mô hình bắt nguồn từ sáng kiến của cơ sở. Xuất phát từ nhu cầu đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, các tỉnh Hà Tây (trước đây), Tiền Giang, Long An... đã tổ chức triển khai mô hình này với tính chất là một ngày sinh hoạt pháp luật tập trung để cán bộ, công chức, viên chức áp dụng. Qua theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp việc thực hiện mô hình “Ngày pháp luật” tại các địa phương, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ đã đánh giá đây là một cách làm mới, tích cực, góp phần đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn nhân rộng mô hình này trên phạm vi toàn quốc.
Ngày Pháp luật đã chính thức được thể chế hóa trong Luật phổ biến giáo dục pháp luật năm 2013.
II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
Theo quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Ngày Pháp luật được tổ chức để tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, đồng thời tăng cường nhận thức cho mọi người về vai trò của luật pháp trong đời sống, tăng cường sự hiểu biết pháp luật và khả năng thực thi pháp luật trong hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội và sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Ngày Pháp luật khơi dậy trong mọi cá nhân công dân ý thức về trách nhiệm, bổn phận và quyền lợi của mình mà tham gia một cách tích cực vào các sinh hoạt của đời sống chính trị và đời sống xã hội. Do vậy, Ngày Pháp luật có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong việc đề cao giá trị của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền, hướng mọi tổ chức, cá nhân tính tích cực tham gia với hành vi, thái độ xử sự pháp luật đúng đắn, đề cao quyền cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân công dân trong học tập, tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật. Qua đó, góp phần nâng cao ý thức và niềm tin pháp luật, từng bước xây dựng và củng cố các giá trị văn hóa pháp lý trong cuộc sống xã hội. Đồng thời, đây còn là mô hình để vận động, khuyến khích, kêu gọi toàn thể nhân dân chung sức, đồng lòng vì sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, phát huy triệt để tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc cùng tích cực hành động vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do vậy, đây còn là sự kiện chính trị, pháp lý có ý nghĩa nhân văn, ý nghĩa xã hội sâu sắc.
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BỘ LUẬT CỦA NƯỚC TA:
Để phục vụ cho sự vận hành ổn định của xã hội, thiết lập cuộc sống yên bình cho người dân, nhà nước XHCN Việt Nam có rất nhiều bộ luật như: Luật dân sự, Luật hình sự, Luật an toàn giao thông, Luật kinh tế, Luật bảo vệ trẻ em...
Sau đây trong phần trực tuần của mình, chúng tôi xin được giới thiệu kĩ hơn đôi nét về Luật trẻ em 2016.
IV. LUẬT TRẺ EM 2016:
Luật trẻ em 2016 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua, có hiệu lực từ ngày 1-6-2017. Luật gồm 7 chương với 106 điều.
Sau đây chúng tôi xin được trích dẫn cụ thể chương II quy định về quyền lợi và bổn phận của trẻ em
Chương II gồm 2 mục với 29 điều. Mục 1 quy định về 25 quyền của trẻ em, bao gồm:
1.Quyền sống; 2.Quyền được khai sinh và có quốc tịch; 3.Quyền được chăm sóc sức khỏe; 4.Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng; 5.Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu; 6.Quyền vui chơi, giải trí; 7.Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc; 8.Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; 9.Quyền về tài sản; 10.Quyền bí mật đời sống riêng tư; 11.Quyền được sống chung với cha, mẹ; 12.Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ; 13.Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi; 14.Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục; 15.Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động; 16.Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc; 17.Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; 18.Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy; 19.Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; 20.Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang; 21.Quyền được bảo đảm an sinh xã hội; 22.Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; 23.Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp; 24.Quyền của trẻ em khuyết tật; 25.Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn.
Mục 2 quy định về bổn phận của trẻ em:
1.Bổn phận của trẻ em đối với gia đình
- Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ.
- Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đình những công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em.
2. Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác
- Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
- Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè.
- Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
- Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
3. Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội
- Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.
- Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em.
- Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật.
4. Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước
- Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước.
- Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.
5. Bổn phận của trẻ em với bản thân
- Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân.
- Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể.
- Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang.
- Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác.
- Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.